LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
QUỐC HỘI
________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
|
Luật số: 27/2012/QH13
|
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng
số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một sổ điều theo Luật số 01/2007/QH12,
Điều 1.
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng:
1. Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Trong trường hợp pháp luật không có quy định về hình thức công khai, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai
quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này. Ngoài ra, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thêm hình thức công khai quy định
tại điểm a, điểm g khoản 1 Điều này.”
2. Điểm b khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“b)
Danh mục các dự án chỉ định thầu, lý do chỉ định thầu, thông tin về nhà thầu
được chỉ định; danh mục các dự án đấu thầu hạn chế, nhà thầu tham gia đấu thầu
hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, lý do đấu thầu hạn
chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;”
3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
14. Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.
Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải công khai, minh bạch các nội dung sau
đây:
a) Báo
cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội;
các mục tiêu, dự kiến kết quả, các nhóm hoạt động chính và đối tượng thụ hưởng
trong quá trình lập dự án;
b)
Quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch thực hiện dự án;
c) Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả
thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiện dự án và báo cáo kết thúc dự án.
2. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng
phải được lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch về nội dung quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này và sau khi được phê duyệt phải được công khai về
các nội dung quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách
địa phương phải được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được
quyết định, phê duyệt phải được công khai về nội dung quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều này để nhân dân giám sát.”
4. Bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“7. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có thu phí, lệ phí phải công khai căn cứ tính mức
thu, số thu thực tế, đối tượng miễn, giảm và căn cứ miễn, giảm các khoản thu
ngân sách.”
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 18. Công khai, minh bạch trong
quản lý doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm công khai các nội dung sau đây:
a) Vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp;
b) Vốn và tài sản của doanh nghiệp
đầu tư vào công ty con, công ty liên kết;
c) Các khoản đầu tư ngoài ngành nghề
kinh doanh chính;
d) Vốn vay ưu đãi;
đ) Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm
toán;
e) Việc lập và sử dụng quỹ của doanh
nghiệp;
g) Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo,
quản lý;
h) Họ, tên, nhiệm vụ, lương và các
khoản thu nhập khác của người trong Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng.
2. Hằng năm, doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
kinh doanh chính và Thanh tra Chính phủ.
Hằng
năm, doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng thành lập phải báo cáo bằng văn bản các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này với Bộ Tài chính, bộ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, Thanh tra Chính phủ và Thanh tra bộ chủ quản.
Hằng
năm, doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thành lập phải báo cáo bằng văn bản các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này với Sở tài chính, sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh
doanh chính và Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”
6. Khoản 1 và khoản 2 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1.
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ
phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hóa có
trách nhiệm công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, phương án, kế hoạch
cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Cơ
quan cử người đại diện phần vốn của Nhà nước ở doanh nghiệp có trách nhiệm công
khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hóa và việc điều chỉnh giá trị doanh
nghiệp (nếu có).”
7. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
21. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
1.
Trong lĩnh vực về đất đai, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
a) Công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch đó phải công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch, điều chỉnh
biết;
b) Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, mức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh;
c)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối tượng được giao đất làm nhà ở;
d) Các
khoản thu tài chính cho ngân sách nhà nước từ việc quản lý, sử dụng đất và các
khoản miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất.
2.
Trong lĩnh vực về khoáng sản và tài nguyên nước, phải công khai, minh bạch các
nội dung sau đây:
a) Quy
hoạch khoáng sản;
b)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép về hoạt
động khoáng sản, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản, đóng cửa mỏ
khoáng sản;
c) Việc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản và khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản và các khoản thu ngân sách từ việc quản lý, khai thác,
sử dụng khoáng sản;
d)
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
3.
Trong quản lý nhà nước về môi trường, phải công khai, minh bạch các nội dung
sau đây:
a) Điều
kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy phép hành nghề, mã số
quản lý chất thải;
b)
Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Quy
hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải.”
8. Khoản 2 và khoản 3 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Cơ
quan quản lý giáo dục phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản
của Nhà nước, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nguồn lực
tài chính cho hoạt động giáo dục; khoản hỗ trợ, các khoản đầu tư cho giáo dục
và khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cơ sở
giáo dục công lập phải công khai cam kết chất lượng giáo dục và kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục; điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; việc thu, quản
lý, sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và khoản thu, chi tài
chính khác theo quy định của pháp luật.”
9. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:
“Điều
26a. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông
Trong
lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông, phải công khai, minh bạch các nội
dung sau đây:
1. Việc
lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch về văn hóa, thông tin, truyền thông;
2.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp phép, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt
động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, truyền thông.”
10. Bổ sung Điều 26b vào sau Điều 26a như sau:
“Điều
26b. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, phải công khai, minh bạch các nội
dung sau đây:
1.
Chính sách khuyến khích về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các chương
trình về phát triển nông nghiệp, nông thôn;
2. Quy
hoạch, kế hoạch phát triển rừng; điều kiện, trình tự, thủ tục giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, đăng ký quyền sử dụng
rừng;
3.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền và việc cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, khai thác, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản.”
11. Bổ sung Điều 26c vào sau Điều 26b như sau:
“Điều
26c. Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trong
việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, phải công khai, minh bạch các nội
dung sau đây:
1. Điều
kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ hưởng; trình tự, thủ tục,
thẩm quyền thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo trợ xã hội, ưu đãi đối với người có công;
2. Việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo trợ xã
hội, ưu đãi đối với người có công.”
12. Bổ sung Điều 26d vào sau Điều 26c như sau:
“Điều
26d. Công khai, minh bạch trong việc thực hiện chính sách dân tộc
Trong
việc thực hiện chính sách dân tộc, phải công khai, minh bạch các nội dung sau
đây:
1. Điều
kiện, tiêu chuẩn của đối tượng thụ hưởng, mức thụ hưởng; trình tự, thủ tục,
thẩm quyền thực hiện chính sách dân tộc thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
khó khăn, đặc biệt khó khăn;
2. Việc
thực hiện các chương trình, dự án vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, đặc
biệt khó khăn;
3. Báo
cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc.”
13. Khoản 2 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
Văn bản, quyết định sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác:
a)
Quyết định thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra;
b)
Quyết định giải quyết khiếu nại;
c)
Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
d)
Báo cáo kiểm toán; báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của kiểm
toán Nhà nước.”
14. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
30. Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ
Trong
công tác tổ chức - cán bộ, phải công khai, minh bạch các nội dung sau đây:
1.
Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
2.
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức;
3.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức, cho thôi việc, cho thôi giữ chức
vụ, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức;
4.
Chuyển ngạch, nâng ngạch, luân chuyển, điều động, biệt phái đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
5.
Nâng lương, thưởng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động khác;
6.
Việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc.”
15. Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu phải
cung cấp thông tin; trường hợp chưa cung cấp hoặc nội dung được yêu cầu đã được
công khai thì phải trả lời cho người yêu cầu biết.”
16. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:
“Điều
32a. Trách nhiệm giải trình
1.
Khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải trình về quyết định,
hành vi của minh trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao trước cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích hợp pháp bị tác động trực tiếp bởi
quyết định, hành vi đó.
2.
Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm của cơ quan có nghĩa vụ giải trình;
trình tự, thủ tục của việc giải trình.”
17. Bổ sung Điều 46a vào sau Điều 46 như sau:
“Điều
46a. Công khai bản kê khai tài sản
Việc
công khai bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai được thực hiện như
sau:
1. Bản
kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
Người
có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định việc công khai
bằng hình thức công bố tại cuộc họp hoặc niêm yết bản kê khai tại trụ sở làm
việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời điểm công khai được thực hiện trong
khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 hằng năm. Trường hợp
công khai bằng hình thức niêm yết thì phải bảo đảm thời gian tối thiểu là ba
mươi ngày liên tục;
2. Bản
kê khai tài sản của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
phải được công khai tại hội nghị cử tri nơi công tác của người đó. Thời điểm,
hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Hội đồng bầu cử;
3. Bản
kê khai tài sản của người dự kiến được bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng
nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân.”
18. Bổ sung Điều 46b vào sau Điều 46a như sau:
“Điều
46b. Nghĩa vụ giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
1.
Người kê khai tài sản có nghĩa vụ giải trình nguồn gốc phần tài sản tăng thêm
quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này.
2.
Chính phủ quy định mức giá trị tài sản tăng thêm và việc xác định giá trị tài
sản tăng thêm, thẩm quyền yêu cầu giải trình, trách nhiệm của người giải trình,
trình tự, thủ tục của việc giải trình.”
19. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
47. Xác minh tài sản
1. Căn
cứ để xác minh tài sản bao gồm:
a) Khi
có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản của người có nghĩa vụ
kê khai;
b) Khi
xét thấy cần có thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức,
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản;
c) Khi
có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý;
d) Khi
có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều
47a của Luật này.
2. Khi
có một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì người có thẩm quyền
quản lý cán bộ, công chức, viên chức có nghĩa vụ kê khai tài sản ra quyết định
xác minh tài sản.”
20. Bổ sung Điều 47a vào sau Điều 47 như sau:
“Điều
47a. Thẩm quyền yêu cầu xác minh tài sản
1. Khi
có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 47 của
Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền yêu cầu người có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức ra quyết định xác minh tài sản:
a) Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu xác minh
tài sản đối với người dự kiến được Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
chuẩn;
b) Cơ
quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu
cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền yêu cầu
xác minh tài sản đối với người dự kiến được Hội đồng nhân dân bầu;
d) Hội
đồng bầu cử, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc có quyền yêu cầu xác
minh tài sản đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân;
đ) Chủ
tịch nước có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến được bổ nhiệm
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
e) Ủy
ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu xác minh tài sản đối với người dự kiến
được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
2. Cơ
quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu xác minh tài sản nếu trong quá
trình tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát có kết luận về
trách nhiệm của người có nghĩa vụ kê khai tài sản liên quan đến hành vi tham
nhũng.”
21. Bổ sung khoản 6 Điều 48 như sau:
“6.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xác minh tài sản.”
22. Bổ sung Điều 53a vào Mục 5, Chương II trước Điều
54 như sau:
“Điều
53a. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức
1. Khi
có căn cứ cho rằng cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm
quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức tạm
đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy
người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức phải xem xét việc tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời
chuyển sang vị trí công tác khác đối với cán bộ, công chức, viên chức khi nhận
được yêu cầu của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát phát hiện
có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng để xác minh, làm rõ hành vi
tham nhũng.
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức phải hủy bỏ quyết định và thông báo công khai với toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công
tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác và khôi phục lại quyền, lợi
ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức sau khi cơ quan có thẩm quyền kết
luận người đó không có hành vi tham nhũng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ, chuyển
vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích khác và việc
bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên
chức sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi
tham nhũng.”
23. Khoản 4 Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Kết
luận thanh tra, báo cáo kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng
phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu
kém về năng lực quản lý;
b)
Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao
che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết
luận, báo cáo phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý
cán bộ,”
24. Điều 77 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
77. Trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện và phối hợp xử lý hành vi
tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì chuyển hồ sơ cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý.”
25. Bãi bỏ Điều 73.
Điều 2.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
2.
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao
trong Luật.
__________________________________________________________________
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
|